Phê duyệt chủ trương đầu tư là thủ tục quan trọng cần thực hiện trước khi triển khai dự án. Vậy quy định hiện hành về nội dung tờ trình xin chủ trương như thế nào? Hãy cùng bất động sản ODT khám phá chi tiết trong bài viết ngày hôm nay

1. Tại sao dự án phải lập tờ trình xin đầu tư?

Quy định mới nhất về tờ trình xin chủ trương

Theo quy định của Luật Đầu tư 2014, tất cả những dự án có vốn đầu tư lớn cần phải lập tờ trình phê duyệt chủ trương đầu tư và được cơ quan có thẩm quyền quyết định. Nguyên nhân là bởi, dự án quy mô lớn, vốn đầu tư cao có thể ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh, kinh tế, văn hóa, xã hội của cả một vùng, thậm chí là chính trị, quốc phòng cả nước. Tùy vào từng mức độ mà chủ trương đầu tư do Sở Kế hoạch – Đầu tư, Ủy ban Nhân dân, Chính phủ hoặc Quốc hội thông qua.

Trước khi đầu tư vào những dự án như vậy, chủ đầu tư và nhà thầu cần nộp Tờ trình. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ xử lý, nghiên cứu, phân tích tính khả thi của dự án. Sau đó, nếu đủ điều kiện thì đơn vị được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án. Chi tiết các cấp thẩm quyền được giới thiệu ngay sau đây.

2. Các trường hợp bắt buộc phải có tờ trình xin chủ trương đầu tư dự án

Đầu tư là lĩnh vực quan trọng, có tác động lớn đến tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế quốc gia. Do đó, hành lang pháp lý đối với đầu tư cần thuận tiện, thông thoáng nhưng không được có kẽ hở. Luật Đầu tư hiện hành cơ bản đáp ứng được điều này thông qua việc quy định các trường hợp phải lập tờ trình xin đầu tư dự án.

2.1. Trường hợp Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư

Trường hợp đầu tiên mà bạn cần biết là những dự án phải xin chủ trương đầu tư của Quốc hội. Trừ những dự án thuộc pháp luật về đầu tư công, Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư đối với những kiểu dự án đầu tư sau đây:

  • Dự án ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường. Cụ thể là dự án nhà máy điện hạt nhân; dự án chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo vệ cảnh quan, khu bảo tồn thiên nhiên, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 ha trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên.
  • Dự án di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên tại khu vực miền núi, từ 50.000 người trở lên tại các khu vực khác;
  • Dự án sử dụng đất mà phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;
  • Dự án có yêu cầu phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.

2.2. Trường hợp Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư

Theo điều 31, Luật Đầu tư 2014, trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo pháp luật về đầu tư công và các dự án do Quốc hội thông qua thì Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án sau đây:

  • Dự án không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp: Di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác; Xây dựng và kinh doanh cảng biển quốc gia; Xây dựng và kinh doanh cảng hàng không; vận tải hàng không; Hoạt động kinh doanh cá cược, đặt cược, casino; Thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí; Phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu chức năng trong khu kinh tế; Sản xuất thuốc lá điếu; Xây dựng và kinh doanh sân gôn;
  • Dự án không thuộc trường hợp trên nhưng có quy mô vốn đầu tư từ 5.000 tỷ đồng trở lên;
  • Dự án của nhà đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí, thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ 100% vốn nước ngoài;
  • Dự án khác thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.

2.3. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư

Theo Điều 32, Luật Đầu tư 2014, trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo pháp luật về đầu tư công, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án sau đây:

  • Dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
  • Dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
  • Dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt không phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.

3. Nội dung tờ trình xin phê duyệt đầu tư

to-trinh-xin-chu-truong

Khác với những thủ tục, giấy tờ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư, tờ trình xin đầu tư do Nhà nước quy định. Người làm tờ trình phải hiểu rõ từng hạng mục để khai báo chính xác, phản ánh đúng tình hình thực tế. Về cơ bản, 3 nội dung chính của mẫu tờ trình gồm:

3.1. Thông tin chung của dự án đầu tư

  • Tên chương trình/dự án
  • Chủ chương trình/Chủ đầu tư
  • Đối tượng thụ hưởng của chương trình/dự án:
  • Địa điểm thực hiện chương trình/dự án:
  • Tổng vốn thực hiện chương trình/dự án, gồm vốn: Nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo từng nguồn: Nguồn vốn sự nghiệp và mức vốn cụ thể theo từng nguồn, Nguồn vốn khác (nếu có).
  • Thời gian thực hiện
  • Cơ quan, đơn vị thực hiện chương trình/dự án
  • Các thông tin khác (nếu có)

3.2. Quá trình triển khai xây dựng

  • Nêu đầy đủ quá trình triển khai xây dựng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
  • Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
  • Đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án giai đoạn trước (nếu
  • chuyển từ giai đoạn trước sang).
  • Việc thẩm định chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình/dự án.
  • Các nội dung khác (nếu có)

3.3. Danh mục hồ sơ kèm theo

  • Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chương trình/dự án giai đoạn trước hoặc thời gian trước (nếu chuyển từ giai đoạn trước sang).
  • Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án; Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư công.
  • Báo cáo thẩm định nội bộ (nếu có).
  • Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan thẩm định về chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
  • Các tài liệu liên quan khác theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.

Trong trường hợp xin phê duyệt dự án mang tính chất khẩn cấp cần bổ sung thêm các tài liệu theo đúng quy định về Tình trạng khẩn cấp, Pháp lệnh phòng chống bão lụt, Luật đê điều, Luật Quốc phòng…

Trên đây là quy định về phê duyệt và cách lập tờ trình xin chủ trương đầu tư. Hy vọng rằng nó đã giúp bạn đọc chuẩn bị tốt hơn trong các dự án. Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm các chuyên đề khác về đất đai, xây dựng, phong thủy của chúng tôi nhé.