Sổ địa chính là tài liệu quan trọng, có giá trị về mặt pháp lý, giúp Nhà nước quản lý đất đai một cách dễ dàng hơn. Dưới đây, bất động sản ODT sẽ chia sẻ những thông tin chi tiết về sổ địa chính

1. Sổ địa chính là gì?

sổ địa chính là gì

Sổ địa chính là tài liệu tập hợp thông tin chi tiết về tình trạng, hiện trạng pháp lý của việc sử dụng đất của các cá nhân, người sử dụng đất của một khu vực, nhằm giúp Nhà nước quản lý đất đai một cách dễ dàng hơn. Đồng thời, nó cũng phục vụ nhu cầu tìm kiếm thông tin của các cá nhân và tổ chức có liên quan. 

Mỗi xã, phường... sẽ có một sổ địa chính riêng, tập hợp các phần đất thuộc phạm vi lãnh thổ đó, được lưu giữ tại cơ quan chức năng có thẩm quyền tại địa phương, theo quy định tại Luật đất đai năm 2013. 

Hiện nay, hồ sơ địa chính gồm có 5 phần rõ rệt:

  • Phần 1: Đăng ký sử dụng đất 
  • Phần 2: Thống kê diện tích đất 
  • Phần 3: Thống kê chất lượng đất 
  • Phần 4: Nhận định chất lượng đất
  • Phần 5: Đánh giá về mặt kinh tế 

2. Hình thức sổ địa chính 

Khác với tên gọi của nó, sổ địa chính được lưu trữ và mã hoá thành dạng số. Theo đó, Thủ tướng cơ quan đăng ký đất đai mới có quyền kiểm soát, thẩm định và phê duyệt sổ bằng chữ ký điện tử. 

Hiện nay, sổ này sẽ được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu địa phương theo mẫu số 01/ĐK ban hành theo quy định kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT. 

3. Nội dung của sổ địa chính 

Tại Điều 21, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT, nội dung hồ sơ địa chính sẽ bao gồm các mục sau:

  • Thông tin về diện tích đất, số hiệu hoặc dữ liệu về những đối tượng đã từng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất. 
  • Dữ liệu về quyền sử dụng đất và quản lý đất của người sở hữu đất (quyền sử dụng đất dài hạn) hay người thuê đất/được Nhà nước bàn giao đất (quyền sử dụng có thời hạn). 
  • Dữ liệu về tài sản liên quan gắn liền với đất đai.
  • Thông tin về người đang sở hữu đất đai hoặc người đang thuê/được Nhà nước trao quyền sử dụng đất. 
  • Thông tin về những phát sinh thay đổi trong quá trình sử dụng đất đai, bao gồm cả những biến động về tài sản gắn liền với đất đai. 
  • Dữ liệu về tình trạng pháp lý của quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đai. 

4. Thành phần của hồ sơ địa chính

Thành phần của hồ sơ địa chính

Tuỳ vào từng địa phương mà thành phần sổ địa chính gồm những thông tin khác nhau. Tuy nhiên, tất cả các tệp hồ sơ cần phải đảm bảo các giấy tờ quy định.

Cụ thể, đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, thành phần hồ sơ sẽ gồm:

  • Sổ địa chính được lập dưới dạng số hoặc dạng giấy.
  • Sổ theo dõi biến động đất đai dạng giấy.
  • Tài liệu điều tra, đo đạc địa chính gồm: bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai và Bản lưu Giấy chứng nhận lập dưới dạng sổ hoặc dạng số. 

Đối với địa phương đã xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính cần đảm bảo có đủ các giấy tờ dưới đây:

  • Sổ địa chính.
  • Tài liệu đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai. 
  • Bản lưu Giấy chứng nhận.

5. Giá trị pháp lý của sổ địa chính 

Theo Điều 7 Thông tư 24/2014, hồ sơ địa chính dạng số (được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu về đất đai) hay hồ sơ dạng giấy thông thường đều có giá trị pháp lý như nhau. Trong đó, hồ sơ địa chính chính là cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đai, xác định quyền và nghĩa vụ của người được Nhà nước giao quản lý đất theo quy định của pháp luật đất đai.

Hồ sơ địa chính cần phải có sự thống nhất về mặt thông tin để làm cơ sở xác minh giá trị pháp lý. Do đó, bất cứ một sự không thống nhất thông tin nào giữa các tài liều cần phải được kiểm tra, đối chiếu và chỉnh sửa lại.

Nếu cơ quan chức năng muốn lập hồ sơ địa chính mới thì chỉ cần dựa vào số liệu hồ sơ cũ để cập nhật thông tin. Tuy nhiên, việc lập hồ sơ địa chính mới cần tuân thủ các quy định sau đây:

  • Trường hợp đã đổi Giấy chứng nhận dựa vào hồ sơ địa chính mới: Xác định thông tin, giá trị pháp lý theo kết quả cấp đổi Giấy chứng nhận.  
  • Trường hợp chưa cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới: Các thông tin về người sử dụng đất, thông tin về quyền sử dụng đất được cập nhật theo Giấy chứng nhận đã cấp. Các thông tin về đường ranh, diện tích thửa đất được xác định theo bản đồ địa chính mới. Trường hợp đường ranh thực tế của thửa đất trên bản đồ địa chính mới biến động so với ranh giới thể hiện trên Giấy chứng nhận đã cấp thì lấy thông theo theo Giấy chứng nhận đã cấp.