Trong tháng 5/2020, nhiều ngân hàng triển khai hàng loạt gói cho cho vay mua nhà với lãi suất ưu đãi hấp dẫn. Trong đó, một số ngân hàng cho thấy động thái tiếp tục giảm lãi suất.
Cụ thể, ngân hàng Techcombank giảm lãi suất cho vay mua nhà từ 7,99% xuống 7,89% đối với gói vay ưu đãi 6 tháng và giảm lãi suất từ 8,79% xuống 8,29% đối với gói vay ưu đãi 12 tháng, lãi suất sau ưu đãi duy trì ở mức 11,5%. Bên cạnh đó, ngân hàng này cũng triển khai nhiều gói hỗ trợ, ưu đãi cho các cá nhân, doanh nghiệp chịu tác động bởi dịch Covid-19.
Bên cạnh đó, ngân hàng Standard Chartered cũng cho thấy động thái tiếp tục giảm lãi suất cho vay mua nhà trong tháng 5. Ngân hàng này giảm lãi suất từ 6,79% xuống 6,49% đối với gói vay ưu đãi 12 tháng; giảm từ 8,39% xuống 7,89% đối với gói vay ưu đãi 24 tháng và giảm lãi suất từ 8,79% xuống 8,29% đối với gói vay ưu đãi 36 tháng, lãi suất sau ưu đãi duy trì ở mức 10,5%. Đây cũng là ngân hàng có lãi suất ưu đãi tốt nhất hiện nay, với thời gian cho vay dài, khách hàng được giảm tối đa khoản lãi cần trả khi vay mua nhà.
TPBank cũng giảm mức lãi suất ưu đãi từ 6,9% xuống còn 5% đối với gói vay ưu đãi 3 tháng, lãi suất sau ưu đãi với biên độ chỉ từ 1,5 (từ tháng 4 đến tháng 12) và 3,7% (từ tháng 13 trở đi). Thời gian cho vay tối thiểu 48 tháng, có thể kéo dài 25 năm. Đặc biệt, khách hàng có thể vay lên đến 90% giá trị tài sản đảm bảo. Gói lãi suất ưu đãi này được triển khai từ 30/4 đến hết 30/6/2020.
Bên cạnh một số ngân hàng giảm lãi suất, cũng có ngân hàng tăng lãi suất ưu đãi cho vay mua nhà như Woori Bank (tăng lãi suất từ 7% lên 8% đối với gói vay ưu đãi 12 tháng), và Hong Leong Bank (tăng lãi suất sau ưu đãi từ 10,1% lên 10,4%).
Bảng lãi suất cho vay mua nhà tháng 5/2020
NGÂN HÀNG |
LÃI SUẤT ƯU ĐÃI (%/năm) |
LÃI SUẤT SAU ƯU ĐÃI (%/năm) |
||||
3 tháng |
6 tháng |
12 tháng |
24 tháng |
36 tháng |
||
VIB |
|
8,7 |
10,6 |
|
|
LSTK 12 tháng + 3,9% = (11,5%) |
BIDV |
|
|
8 |
9 |
|
LSTK 24 tháng + 3,5% = (10,5%) |
Techcombank |
|
7,89 |
8,29 |
|
|
LSCS + 4,39% = (11,5%) |
Lienvietpostbank |
10,25 |
|
|
|
|
LSTK 13 tháng + 3,75/năm = (11%) |
TPBank |
5 |
|
10,5 |
|
|
LSTK 12 tháng + biên độ: |
VPBank |
|
8,5 |
9,5 |
|
|
LSCS + 4% = (12-13%) |
Vietcombank |
|
|
8,1 |
|
9,2 |
LSTK 24 tháng + 3,5% = (10,5%) |
Vietinbank |
|
|
8,1 |
8,5 |
|
LSTK 36 tháng + 3,5% = (11%) |
UOB |
|
|
9,99 |
|
|
Năm 2: LSCS + 1,29% Từ năm 3: LSCS + 1,79% = (9,79%) |
Eximbank |
|
|
12 |
|
|
LSTK 24 tháng + 3,5% = (11,5%) |
Sacombank |
|
|
11,5 |
|
|
LSTK 13 tháng + 4,7% = (12,5%) |
Hong Leong Bank |
|
|
7,75 |
8,25 |
|
LSCS + 1,5% = 10,4% |
Shinhan Bank |
|
|
7,5 |
8,3 |
9,40 |
CPV 6 tháng + 3,9= (10,33%) |
Standard Chartered |
|
|
6,49 |
7,89 |
8,29 |
10,5%/năm |
OCB |
|
|
8,68 |
|
|
LSTK 13 tháng + 3,9% = (11,4%) |
Woori Bank |
|
|
8 |
|
|
8,5%/năm |
Bắc Á Bank |
|
|
8,99 |
|
|
LSTK 24 tháng +4% = (11,5%) |
HSBC |
|
7,99 |
7,99 |
8,49 |
9,49 |
LSCS+0,75% = (10,75%) |
PVcomBank |
|
7,59 |
8,99 |
|
|
LSCS+4% = (12,5%) |
Maritime Bank |
|
6,59 |
8 |
|
|
LSCS+3,5% = (11,5%) |
(Tổng hợp bởi odt.vn)