Hiện nay, tình trạng lấn chiếm đất của người khác đang diễn ra rất phổ biến. Đây là hành vi vi phạm pháp luật và ảnh hưởng tới quyền sử dụng đất của người khác. Dưới đây, bất động sản ODT sẽ chia sẻ những quy định, mức phạt trong trường hợp lấn chiếm đất của người khác.
1. Thế nào là hành vi lấn chiếm đất của người khác?
Theo Nghị định 91/2019 về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai, hành vi lấn chiếm đất là hành vi lấn đất, tức là người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc thời giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất mà không có sự cho phép của một trong hai chủ thể là cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó.
Hành vi lấn chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong những trường hợp sau:
- Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép
- Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép
- Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gian hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp)
- Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật
Lấn chiếm đất của người khác là hành vi không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, là hành vi vi phạm pháp luật, sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định.
2. Mức xử phạt khi xảy ra hành vi lấn chiếm đất của người khác
Đối với đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn
- Phạt tiền từ 2 triệu đến 3 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05ha
- Phạt tiền từ 3 triệu đến 5 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05ha đến dưới 0,1ha
- Phạt tiền từ 5 triệu đến 15 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1ha đến dưới 0,5ha
- Phạt tiền từ 15 triệu đến 30 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5ha đến dưới 1ha
- Phạt tiền từ 30 triệu đến 70 triệu đống đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 1ha trở lên
Đối với trường hợp đất nông nghiệp không phải đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn
- Phạt tiền từ 3 triệu đến 5 triệu đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05ha
- Phạt tiền từ 5 triệu đến 10 triệu đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05ha đến dưới 0,1ha
- Phạt tiền từ 10 triệu đến 30 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1ha đến dưới 0,5ha
- Phạt tiền từ 30 triệu đến 50 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5ha đến dưới 1ha
- Phạt tiền từ 50 triệu đến 120 triệu đống đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 1ha trở lên
Đối với trường hợp đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn
- Phạt tiền từ 3 triệu đến 5 triệu đồng với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,02ha
- Phạt tiền từ 5 triệu đến 7 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,02ha đến dưới 0,05ha
- Phạt tiền từ 7 triệu đến 15 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05ha đến dưới 0,1ha
- Phạt tiền từ 15 triệu đến 40 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1ha đến dưới 0,5ha
- Phạt tiền từ 40 triệu đến 60 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5ha đến dưới 1ha
- Phạt tiền từ 60 triệu đến 150 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 1ha trở lên
Đối với trường hợp đất phi nông nghiệp
- Phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05ha
- Phạt tiền từ 20 triệu đến 40 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05ha đến dưới 0,1ha
- Phạt tiền từ 40 triệu đến 100 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1ha đến dưới 0,5ha
- Phạt tiền từ 100 triệu đến 200 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5ha đến dưới 1ha
- Phạt tiền từ 200 triệu đến 500 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 1ha trở lên
Đối với lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, thực hiện theo quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản, khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật.
Ngoài hình thức xử phạt hành chính, người vi phạm luật lấn chiếm đất đai còn phải khắc phục hậu quả. Cụ thể, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi xảy ra các hành vi vi phạm, buộc trả lại đất đã lấn chiếm. Buộc nộp lại một số lợi bất hợp pháp có được do hành vi vi phạm. Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng/ cho thuê đất không đúng quy định pháp luật, chấm dứt hợp đồng mua/bán/cho thêu tài sản gắn liền với đất không đủ điều kiện quy định.
3. Nguyên tắc xử lý hành vi lấn chiếm đất đai
Theo Điều 265 luật Đất đai về nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản, ranh giới này được xác định theo thoả thuận của các chủ sở hữu và quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Theo đó, người sử dụng đất chỉ được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng và ranh giới trong khuôn viên phù hợp, không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác. Hàng xóm và các chủ sở hữu đất liền kề có trách nhiệm tôn trọng ranh giới, quyền sử dụng đất của người khác.
Trong trường hợp xảy ra tranh chấp do vi phạm về lấn, chiếm đất đai, cơ quan có thẩm quyền sẽ xử lý hành vi vi phạm theo hai nguyên tắc.
3.1. Hoà giải cho hai bên gia đình
Đây là nguyên tắc đầu tiên cũng là phương thức xử lý đầu tiên đối với các trường hợp tranh chấp đất đai. Theo Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013, Nhà nước khuyến khích các bên tự hoà giải. Nếu không tự hoà giải được thì sẽ tiến hành giải quyết tranh chấp thông qua hoà giải ở cơ sở.
Trong trường hợp này, cơ quan tổ chức thực hiện hoà giải là UBND cấp xã nơi có đất diễn ra tranh chấp. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đơn, UBND cấp xã sẽ liên hệ các cá nhân, tổ chức liên quan để tổ chức hoà giải.
Việc hoà giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hoà giải thành hoặc không thành của UBND đó. Trong trường hợp hoà giải thành công, các bên có trách nhiệm tuân thủ và thực hiện đúng cam kết. Nếu hoà giải không thành công, bên bị xâm phạm có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án có thẩm quyền giải quyết.
3.2. Thực hiện khởi kiện tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân
Sau khi hoà giải tại cơ sở mà không thành công, bên vi phạm không chịu thoả hiệp, bạn có thể thực hiện việc khởi kiện tại Toà án nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh cấp để giải quyết.
4. Hướng dẫn cách xử lý khi nhà hàng xóm lấn chiếm đất
Trong trường hợp nhà hàng xóm lấn chiếm đất, bạn có thể đòi lại quyền sử dụng đất như sau:
- Thoả thuận với nhà hàng xóm để lấy lại quyền sử dụng đất cho người bị đứng tên.
- Trong trường hợp, thoả thuận thất bại, hàng xóm không trả lại phần đất mình lấn chiếm, bạn có thể gửi đơn khiếu nại đến UBND cấp xã để được giải quyết. UBND cấp xã sẽ căn cứ vào các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đất hợp pháp của bạn để tiến hành giải quyết và hoà giải.
- Nếu UBND xã hoà giải không thành công, bạn có thể viết đơn khiếu nại đến bộ phận toà án nhân dân tại nơi có đất tranh chấp.
Hồ sơ cần chuẩn bị để khởi kiện tại Toà án nhân dân gồm có:
- Đơn khởi kiện
- Biên bản hoà giải
- Giấy tờ chứng minh nhân dân của người khởi kiện: bản sao sổ hộ khẩu, bản sao chứng minh thư...
- Giấy tờ chứng minh căn cứ có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ khác như biên lai nộp thuế sử dụng đất, giấy chuyển nhượng, mua bán quyền sử dụng đất, di chúc,...
- Giấy tờ tài liệu khác chứng minh yêu cầu khởi kiện (nếu có)
5. Trách nhiệm pháp lý của người có hành vi lấn chiếm đất đai
Tuỳ thuộc vào hành vi vi phạm và mức độ vi phạm, người lấn chiếm đất sẽ bị xử phạt hành chính và truy cứu trách nhiệm hình sự.
Cụ thể, nếu xử phạt hành chính thì tuỳ thuộc vào từng loại đất và diện tích đất lấn, chiếm mà có mức phạt khác nhau và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
Tuy nhiên, trong trường hợp hành vi lấn chiếm đất trái với quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng đất, xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của người khác mà gây hậu quả nghiệm trọng, người vi phạm đã phạm tội nhưng vẫn tái diễn, hoặc do cố tình thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, theo Điều 228 Bộ Luật Hình sự năm 2015.