Nhiều người thường nhầm lẫn giữa việc không thu tiền sử dụng đất và miễn tiền sử dụng đất dẫn đến nhiều rắc rối, phiền phức. Thậm chí, quyền lợi của người sử dụng đất cũng bị ảnh hưởng.

dung-nham-lan-truong-hop-khong-thu-tien-su-dung-dat-va-mien-tien-su-dung-dat

Khái niệm tiền sử dụng đất

Theo Khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2013, "Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất".

Theo đó, tiền sử dụng đất là số tiền người dân phải nộp khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất (cấp giấy chứng nhận).

Cần phân biệt giữa tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất. Trong đó, việc nộp cả tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất là nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. Thuế sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước hàng năm dựa vào diện tích, giá, thuế suất đất.

Đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất và trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.

Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng hoặc xây dựng các công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.

Người dân phải nộp tiền sử dụng đất trong những trường hợp sau: Được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; chuyển đổi mục đích sử dụng đất; được công nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp không thu tiền sử dụng đất và miễn tiền sử dụng đất

Theo Nghị định 45/2014/NĐ-CP và các văn bản khác có liên quan, trường hợp miễn tiền sử dụng đất là những trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng thuộc đối tượng được miễn nộp tiền sử dụng đất. Trường hợp miễn tiền sử dụng đất gồm các đối tượng sau:

Các hộ đồng bào dân tộc thiểu sổ, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi được miễn tiền sử dụng đất khi được cấp sổ đỏ lần đầu đối với đất chuyển mục đích sử dụng (từ đất không phải là đất ở sang đất ở). Miễn tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng; hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định. Đất bố trí tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt cũng được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được Nhà nước giao trong hạn mức giao đất. Miễn tiền sử dụng đất khi bố trí đất tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ngoài ra còn có trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ (trên cơ sở đề xuất của bộ ban ngành).

Còn trường hợp không thu tiền sử dụng đất, theo Điều 54 Luật Đất đai 2013, những trường hợp sau đây sẽ được Nhà nước giao đất nhưng không thu tiền sử dụng đất. Người sử dụng đất rừng phòng hộ/đặc dụng/ sản xuất là rừng tự nhiên vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh,… Không thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được Nhà nước giao đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp. Không thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp. Không thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước. Không thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.