Đất rừng sản xuất là gì? Đặc điểm và những quy định quan trọng mà người nắm quyền sở hữu đất rừng sản xuất cần phải biết? Hãy cùng bất động sản ODT tìm hiểu qua bài viết dưới đây.  

Đất rừng sản xuất là gì

Đất rừng sản xuất là gì?

Đất rừng sản xuất là loại đất nhà nước cấp cho các hộ gia đình, cá nhân cho nhu cầu thuê và sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp hoặc nuôi trồng thuỷ sản. Theo quy định của Pháp luật, cụ thể tại điểm c, Khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất rừng sản xuất thuộc nhóm đất nông nghiệp, nên người sử dụng đất rừng sản xuất phải tuân thủ các quy định của loại đất này. 

Phân loại đất rừng sản xuất 

Đất rừng sản xuất gồm hai loại cơ bản sau: 

  • Đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên: Nhóm đất rừng được phục hồi bằng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến và tái sinh tự nhiên. Nhóm đất rừng này do nhà nước giao cho người sử dụng để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Hình thức quản lý là giao hoặc cho thuê đất. 
  • Đất rừng sản xuất là rừng trồng: Rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc bằng vốn chủ rừng tự đầu tư vào. 

Mục đích và chế độ sử dụng đất rừng sản xuất 

Đất rừng sản xuất là gì

Đất rừng sản xuất được dùng để sản xuất, trồng, kinh doanh gỗ, các loại lâm sản, đặc sản rừng, nuôi động vật,...

Ngoài ra, đất rừng sản xuất còn có mục đích khác là bảo tồn, duy trì, phòng hộ và bảo vệ môi trường rừng sinh thái. 

Căn cứ theo nhu cầu sử dụng đất của người đầu tư và mục đích sử dụng đất của nhà nước, đất rừng sản xuất có thể được phép chuyển mục đích sử dụng. 

Chế độ sử dụng đất rừng sản xuất sẽ khác nhau tuỳ thuộc vào từng loại nhóm đất rừng: 

  • Đất rừng tự nhiên: Đất rừng tự nhiên được giao cho các tổ chức quản lý rừng để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Ngoài ra, nhóm đất rừng còn giao cho các cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư đang sinh sống tại các khu vực rừng tự nhiên mà chưa có tổ chức quản lý rừng. Đất rừng tự nhiên không thu tiền sử dụng đất khi sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng, kết hợp khai thác các lợi ích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. 
  • Rừng trồng: Theo khoản 2 điều 135 luật Đất đai 2013, nhà nước giao đất rừng trồng cho hộ gia đình, các nhân để trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp theo hạn mức quy định giao đất là không quá 30ha. Nếu diện tích đất rừng sản xuất mà hộ gia đình, cá nhân sử dụng vượt hạn mức thì phải chuyển sang thuê đất. Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư trồng rừng. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất trong các trường hợp trên thì được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để trồng rừng hoặc trồng cây lâu năm. 

Đất rừng sản xuất có được chuyển nhượng không?

Đất rừng sản xuất là gì

Đất rừng sản xuất được chuyển nhượng. Tuy nhiên, điều kiện, hạn mức, và đối tượng chuyển nhượng phải tuân thủ theo các quy định của luật Đất đai. 

Cụ thể, đất rừng sản xuất chỉ được chuyển nhượng sau khi đáp ứng các điều kiện sau: 

  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 
  • Đất không có tranh chấp 
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án
  • Đất vẫn trong thời hạn sử dụng đất 

Hạn mức chuyển nhượng đất rừng sản xuất là rừng trồng, không quá 150ha đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 300ha đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi. 

Quy định về đối tượng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất là hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó. 

Đối với đất rừng sản xuất, người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có mục đích sử dụng diện tích đất nhận chuyển nhượng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 

Đất rừng sản xuất có được xây nhà không?

Theo quy định của Nhà nước, đất rừng sản xuất có thể xây nhà. Tuy nhiên, để xây nhà, người sử dụng đất phải làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất sang đất xây nhà theo quy định của nhà nước. 

Thủ tục chuyển mục đích từ đất rừng sang đất ở gồm 3 bước sau đây: 

  • Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm: đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) 
  • Bước 2: Giao nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường. Trong trường hợp không đủ giấy tờ thì các cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ yêu cầu bổ sung thêm, hoàn chỉnh theo đúng quy định. 
  • Bước 3: Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ tiến hành xác nhận, thẩm định lại nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất. Trong trường hợp hồ sơ đủ điều kiện chuyển đổi, thì người sử dụng đất đóng phí, thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà nước 

Đất rừng sản xuất có được cấp sổ xanh (sổ đỏ) không?

đất rừng sản xuất là gì

Đất rừng sản xuất được cấp sổ xanh (hay còn gọi là sổ đỏ, là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoàn toàn). Tuy nhiên, để được cấp sổ xanh, người sử dụng đất phải đảm bảo các quy định về điều kiện cấp giấy chứng nhận, thực hiện đầy đủ các thủ tục xin cấp giấy và có nghĩa vụ hoàn thành các khoản lệ phí theo quy định.

Theo điều 33, Nghị định 43/2014/NĐ-CP, điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm: 

  • Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất 
  • Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng 
  • Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán. Hợp đồng tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật 
  • Bản án, quyết định của Toà án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật 
  • Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3, và 4 điều này mà đã trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai 
  • Đối với các tổ chức trong nước thực hện dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư 
  • Trường hợp chủ sở hữu đất rừng sản xuất là rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 điều này, phải có văn bản thoả thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. 

Ngoài ra, người sử dụng đất phải đóng những lệ phí gồm: Lệ phí địa chính, tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, lệ phí đo đạc, lập bản đồ địa chính và phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất. 

Đất rừng sản xuất có được thế chấp không?

Đất rừng sản xuất được thế chấp nếu nó là tài sản hợp pháp, có sổ xanh, có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, hạn mức đất rừng sản xuất được thế chấp không được quá 300ha. 

Trên đây là những thông tin cần thiết liên quan đến đất rừng sản xuất là gì, đặc điểm, điều kiện theo quy định của Nhà nước mới nhất. Nếu bạn đọc quan tâm tới những vấn đề liên quan đến luật bất động sản khác, hãy truy cập vào chuyên mục Luật Bất Động Sản tại đây. Cảm ơn bạn đọc đã theo dõi.