Khi mua bán nhà đất, bên bán nhà chịu thuế gì? Những trường hợp nào được miễn thuế? Đây là những vấn đề mà nhiều người quan tâm. Hãy cùng tìm hiểu về quy định và một số loại thuế phí mà bên bán nhà cần nộp qua bài viết dưới đây.

1. Bên bán nhà chịu thuế gì?

Bên bán nhà chịu thuế gì

1.1. Thuế thu nhập cá nhân 

Thuế thu nhập cá nhân là một trong những loại thuế mà bên bán cần phải nộp khi mua bán bất động sản. Thực chất, thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. 

Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những người có thu nhập thấp nên khoản thuế này được xem là khá công bằng với mọi đối tượng. Đối với lĩnh vực mua bán bất động sản, Nhà nước sẽ miễn thuế thu nhập cá nhân cho những đối tượng chỉ có một nhà ở. 

Thuế thu nhập cá nhân được tính theo công thức sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x thuế 2%

Trong đó, giá chuyển nhượng là giá bán nhà đất mà hai bên đã thoả thuận trong hợp đồng mua bán nhà đất. Nếu như mức giá này không được ghi trong hợp đồng hoặc giá bán thấp hơn so với quy định của UBND thì giá chuyển nhượng sẽ được lấy theo giá mà UBND tỉnh quy định. 

1.2. Lệ phí trước bạ 

Theo Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, cá nhân, tổ chức có tài sản nằm trong danh sách phải nộp lệ phí trước bạ thì phải nộp khoản tiền này trước khi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng với cơ quan của Nhà nước có thẩm quyền. Giá lệ phí trước bạ khác nhau tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

Nếu giá chuyển nhượng cao hơn giá UBND tỉnh quy định, công thức tính lệ phí trước bạ được quy định như sau: Lệ phí trước bạ = 0,5% x giá chuyển nhượng. 

Nếu giá chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá UBND tỉnh quy định thì công thức tính lệ phí trước bạ tuỳ thuộc vào tài sản chuyển nhượng là đất ở hay nhà ở.

Đối với tài sản là đất ở: Lệ phí trước bạ = 0,5% x Diện tích x Giá 1m2 tại Bảng giá đất 

Đối với tài sản là nhà ở: Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Diện tích x Giá 1m2 x Tỷ lệ % chất lượng còn lại)

Trong đó, diện tích nhà ở và đất ở trong công thức tính lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích sàn tính cả diện tích của các công trình kèm theo thuộc quyền sở hữu của cá nhân hoặc tổ chức; giá 1m2 nhà là mức giá thực tế xây dựng "mới" do UBND tỉnh quy định; tỷ lệ % chất lượng còn lại do UBND tỉnh ban hành.

1.3. Phí thẩm định hồ sơ 

Trong danh mục bên bán nhà chịu thuế gì khi mua bán bất động sản còn có phí thẩm định hồ sơ. Cụ thể, khi tiến hành thủ tục đăng ký, nộp hồ sơ, xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các cá nhân cần nộp phí thẩm định hồ sơ theo quy định trước khi cơ quan chức năng giao đất. 

Phí thẩm định hồ sơ là khoản phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nên một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ không phải nộp phí này khi xin cấp giấy chứng nhận lần đầu. 

Mức thu phí thẩm định hồ sơ phụ thuộc vào quy mô diện tích thửa đất, tính chất của từng loại hồ sơ, điều kiện cụ thể của địa phương và mục đích sử dụng đất. 

1.5. Phí công chứng 

Phí công chứng bên bán nhà chịu thuế gì

Hợp đồng mua bán nhà đất phải công chứng thì mới có giá trị về mặt pháp lý. Phí công chứng hợp đồng mua bán nhà đất được tính dựa vào tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất như giá trị nhà ở, giá trị các công trình được xây dựng trên mảnh đất đó. 

2. Đối tượng nào được miễn thuế khi mua bán nhà đất 

Những trường hợp dưới đây được miễn thuế mua bán nhà đất bao gồm:

Thứ nhất, giao dịch mua bán giữa những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng. 

  • Giao dịch nhà đất giữa vợ và chồng
  • Giao dịch nhà đất giữa cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi
  • Giao dịch nhà đất giữa cha ruột, mẹ ruột và con ruột 
  • Giao dịch nhà đất giữa cha chồng, mẹ chồng và con dâu 
  • Giao dịch nhà đất giữa ông nội, bà nội và cháu nội 
  • Giao dịch nhà đất giữa bố vợ, mẹ vợ và con rể 
  • Giao dịch nhà đất giữa ông ngoại, bà ngoại và cháu ngoại 
  • Giao dịch nhà đất giữa anh chị em cùng dòng máu với nhau 

Thứ hai, miễn thuế đối với trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, một thửa đất. 

Trong trường hợp này, các cá nhân được miễn thuế cần đáp ứng đủ ba điều kiện dưới đây:

  • Có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất, áp dụng cho cả nhà ở hoặc công trình đã xây dựng trên mảnh đất đó. 
  • Áp dụng cho cá nhân có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở ít nhất 6 tháng. 
  • Đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở được miễn thuế theo quy định pháp luật.

Hi vọng rằng bạn thấy thông tin hữu ích về bên bán nhà chịu thuế gì sau khi đọc bài viết trên. Để tìm hiểu những quy định khác liên quan đến đất đai, hãy truy cập chuyên mục Luật bất động sản tại ODT.VN.