Ngoài những trường hợp được hưởng thừa kế theo di chúc thì dưới đây là 4 trường hợp không có tên trong di chúc nhưng vẫn được hưởng thừa kế.

4 trường hợp được hưởng thừa kế mà không có tên trong di chúc

4 trường hợp được hưởng thừa kế mà không có tên trong di chúc

Căn cứ theo Bộ luật Dân sự 2015, tài sản của người đã khuất sẽ được chia theo di chúc. Trong trường hợp di chúc không hợp lệ hoặc không có di chúc thì sẽ được chia theo pháp luật.

Tuy nhiên, theo điều 644 Bộ luật Dân sự quy định có 6 nhóm đối tượng được hưởng thừa kế mà không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi cho những người có cùng quan hệ huyết thống, hoặc quan hệ hôn nhân thân thiết, gần gũi với người để lại di sản.

Cụ thể:

  1. Con chưa thành niên của người để lại di sản: Độ tuổi thành niên được xác định tại thời điểm người có di sản thừa kế chết (thời điểm mở thừa kế).
  2. Cha/ mẹ của người để lại di sản: Cha, mẹ đẻ hoặc cha, mẹ nuôi của người để lại di sản (không bao gồm cha mẹ của vợ/chồng)
  3. Vợ/ chồng của người để lại di sản: Vợ, chồng hợp pháp của người để lại di sản, theo pháp luật về hôn nhân và gia đình
  4. Con thành niên mà không có khả năng lao động của người để lại di sản: Bộ Luật Dân sự hiện không định nghĩa cụ thể về nhóm đối tượng này. Nhưng theo Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP, một số trường hợp được coi là mất khả năng lao động như: Người bị thiệt hại không còn khả năng lao động do bị liệt cột sống…

Như vậy, những người không có tên trong di chúc nhưng thuộc các trường hợp kể trên thì vẫn được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật (bằng 2/3 suất của người thừa kế).

Trường hợp ngoại lệ, nếu người thuộc nhóm trường hợp trên mà vi phạm các quy định như: xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người để lại di sản; bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản; vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản… hoặc từ chối nhận di sản thì sẽ không được nhận thừa kế.

  (Nguồn Tổng hợp)