Trường hợp nào có thể thuê tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng? Quy định về thuê tư vấn quản lý dự án như thế nào? Tổ chức tư vấn dự án cần điều kiện và chứng chỉ gì? Hãy cùng bất động sản ODT tìm hiểu quy định về thuê tư vấn quản lý dự án qua bài viết dưới đây.
1. Quy định về thuê tư vấn quản lý dự án - Trường hợp nào phải thuê tư vấn quản lý dự án?
Theo quy định về thuê tư vấn quản lý dự án, đối với dự án sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách, hình thức quản lý dự án là Bản quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực.
Căn cứ Khoản 8, Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 5/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP, "Chủ đầu tư sử dụng tư cách pháp nhân của mình và bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện, năng lực để trực tiếp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng; trường hợp không đủ điều kiện thực hiện, chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định này để thực hiện."
Cũng theo Khoản 2, Điều 16 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng "Trường hợp nếu người quyết định đầu tư giao cơ quản, tổ chức quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình là chủ đầu tư dự án thì người quyết định đầu tư giao chủ đầu tư có trách nhiệm ký hợp đồng thuê Bản quản lý dự án chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án khu vực để thực hiện quản lý dự án theo quy định."
Do đó, các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng thì chủ đầu tư được thuê đơn vị tư vấn quản lý có đủ điều kiện năng lực theo quy định. Đối với dự án có tổng mức đầu tư trên 15 tỷ đồng, chủ đầu tư có trách nhiệm ký hợp đồng uỷ thác cho Bản quản lý chuyên ngành hoặc Ban quản lý khu vực để thực hiện việc quản lý dự án.
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 15 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP, ngày 18/6/2015 của Chính phủ và Khoản 4 Điều 4 Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng, đối với dự án sử dụng vốn khác, người quyết định đầu tư quyết định hình thức quản lý dự án phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của từng dự án.
Trong trường hợp chủ đầu tư có đủ năng lực hoạt động xây dựng để quản lý dự án thì có thể sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc để quản lý dự án. Còn những trường hợp khác, chủ đầu tư thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện, chứng chỉ để thực hiện việc quản lý dự án.
Tuỳ theo hợp đồng, tổ chức quản lý dự án có thể đảm nhận một phần hoặc toàn phần của nội dung quản lý dự án. Chủ đầu tư sẽ có trách nhiệm giám sát việc thực hiện hợp đồng tư vấn quản lý dự án và tiến hành xử lý những vấn đề có liên quan.
2. Điều kiện của tổ chức tư vấn quản lý dự án
Căn cứ theo nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng, cá nhân/ đơn vị tổ chức tư vấn quản lý dự án cần đảm bảo những tiêu chí và điều kiện nhất định như các cá nhân đảm nhận những vị trí quan trọng, phải có trình độ chuyên môn, được đào tạo bài bản, có kinh nghiệm công tác và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với từng quy mô, loại dự án cụ thể.
Dưới đây là quy định về điều kiện của tổ chức tư vấn quản lý dự án theo từng trường hợp cụ thể.
Hạng năng lực | Phạm vi hoạt động | Điều kiện năng lực |
Hạng 1 | Được phép quản lý các dự án cùng loại | Cá nhân đảm nhận các chức vụ quan trọng như giám đốc quản lý dự án, có chứng chỉ hành nghề liên quan đến quản lý dự án hạng 1 |
Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề liên quan và phù hợp với những công viên được đảm nhận | ||
Cá nhân tham gia vào quản lý dự án phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với dự án và công việc đảm nhận. Đồng thời phải có chứng chỉ năng lực tương đương | ||
Đã thực hiện ít nhất 1 dự án thuộc nhóm A hoặc 2 dự án thuộc nhóm B cùng loại trở lên. | ||
Hạng 2 | Được phép quản lý các dự án cùng loại từ hạng B trở xuống | Cá nhân giữ chức giám đốc quản lý dự án, có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án từ hạng II trở lên. Chứng chỉ này cần phù hợp với loại dự án đã đăng ký cấp chứng chỉ năng lực. |
Cá nhân phụ trách chuyên môn phải có chứng chỉ năng lực từ hạng II trở lên | ||
Cá nhân tham gia quản lý dự án phải có chuyên môn, nghiệp vụ, chứng chỉ hành nghề phù hợp với dự án đã đăng ký | ||
Đã thực hiện ít nhất 1 dự án hạng B trở lên và 2 dự án từ hạng C trở lên | ||
Hạng 3 | Được phép quản lý các dự án cùng loại C và các dự án yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng | Cá nhân đảm nhận vị trí giám đốc dự án phải có chứng chỉ năng lực tương đương hoặc chứng chỉ năng lực từ hạng III trở lên. |
Cá nhân phụ trách lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ năng lực từ hạng III trở lên. | ||
Cá nhân thực hiện dự án phải có chuyên môn, nghiệp vụ và chứng chỉ liên quan đến hạng của dự án |