Không ít người sử dụng đất do ông cha để lại, tuy nhiên lại không được cấp Sổ đỏ. Vậy điều kiện để đất đai có nguồn gốc do ông cha để lại được cấp Sổ đỏ là gì?

dieu-kien-de-duoc-cap-so-do-dat-ong-cha-de-lai

Đất do ông cha để lại không được định nghĩa cụ thể trong pháp luật đất đai, mà chỉ được hiểu là đất thừa kế nhưng không có sổ đỏ và được sử dụng ổn định lâu.

Do đó, điều kiện để cấp Giấy chứng nhận cho đất do ông cha để lại cũng chính là điều kiện cấp Giấy chứng nhận cho đất đai nói chung. Trong đó, có 2 trường hợp sau: Đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất; và đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Theo khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu đang sử dụng đất ổn định và có một trong các loại giấy tờ sau:

- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;

- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;

- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.

Ngoài ra, theo khoản 3, 4 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo một số quyết định sau đây sẽ được cấp Giấy chứng nhận:

- Theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án.

- Theo văn bản công nhận kết quả hòa giải thành.

- Theo quyết định giải quyết tranh chấp.

- Theo quyết định giải quyết khiếu nại.

- Theo quyết định giải quyết tố cáo.

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 1/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp.

Trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, như nộp tiền sử dụng đất, thuế liên quan đến đất đai, lệ phí trước bạ.

Trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ

Người sử dụng đất do ông cho để lại có thể được cấp Sổ đỏ khi có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận, kể cả trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất và trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất.

Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất phải đáp ứng đủ những điều kiện sau (khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013):

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 1/7/2014.

- Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

Ngoài ra, căn cứ vào khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013, pháp luật về đất đai cho phép cấp Giấy chứng nhận cho đất không giấy tờ nếu có đủ điều kiện sau (có thể phải thực hiện nghĩa vụ tài chính):

- Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 1/7/2004.

- Không vi phạm pháp luật về đất đai.

- Nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.

(Nguồn tổng hợp)