Sau khi bàn giao căn hộ chung cư cho khách hàng, chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở - sổ hồng cho người mua căn hộ. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp chậm giao sổ hồng vì những vướng mắc khi làm thủ tục cấp sổ hồng.
Thời gian cấp sổ hồng cho căn hộ chung cư theo quy định pháp luật
Theo Khoản 7 Điều 26 Luật Nhà ở năm 2014 quy định về trách nhiệm của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại, “Trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải làm thủ tục đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người mua, người thuê mua nhà ở, trừ trường hợp người mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận”.
Do đó, khi mua căn hộ chung cư, trong thời hạn 50 ngày, người mua sẽ được giao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở - sổ hồng căn hộ chung cư. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật để bàn giao cho người mua đúng thời hạn.
Ngoài ra, tại Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì thời hạn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 15 ngày, thời hạn này không tính ngày nghỉ theo quy định của pháp luật, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính…
Mức phạt khi chủ đầu tư chậm giao sổ hồng
Trường hợp chậm bàn giao sổ hồng, chủ đầu tư có thể bị xử phạt nghiêm khắc. Cụ thể, theo quy định tại khoản 7 điều 26 Luật nhà ở và khoản 4 điều 13 Luật kinh doanh bất động sản, mức phạt như sau:
- Chậm bàn giao sổ đỏ cho người mua nhà từ sau 50 ngày đến 6 tháng sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng.
- Chậm bàn giao sổ đỏ cho người mua nhà từ 6 đến 9 tháng bị phạt tiền từ 30 triệu đến 300 triệu đồng.
- Chậm bàn giao sổ đỏ cho người mua nhà từ 9 tháng đến 12 tháng bị phạt tiền từ 50 triệu đến 500 triệu đồng.
- Chậm bàn giao sổ đỏ cho người mua nhà từ 1 năm trở lên bị phạt tiền từ 100 triệu đến 1 tỷ đồng.
Thời gian xác định vi phạm tính từ thời điểm chủ đầu tư bàn giao nhà ở, công trình xây dựng, đất cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính.
(Tổng hợp bởi odt.vn)