Nộp thuế là nghĩa vụ bắt buộc đối với các chủ thể thuộc trường hợp phải đóng thuế. Chính vì thế mà người nộp thuế phải hiểu và nắm rõ những quy định hiện hành để thực hiện đúng trách nhiệm của mình. Vậy thuế nhà thầu là gì? Những quy định mới nhất về đối tượng, cách tính như thế nào? Bất động sản ODT sẽ giúp bạn tìm hiểu ngay sau đây.
1. Thuế nhà thầu là gì?
Thuế nhà thầu là loại thuế áp dụng khi tổ chức, cá nhân nước ngoài (không hoạt động theo luật Việt Nam) có phát sinh thu nhập từ việc cung ứng dịch vụ hay dịch vụ gắn với hàng hóa, nguyên liệu trên lãnh thổ Việt Nam. Thuế nhà thầu bao gồm 3 loại thuế khác:
- Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
- Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Trong tiếng anh, thuế nhà thầu có tên gọi là “Foreign Contractor Tax”. Nếu viết tắt các chữ cái đầu tiên thì sẽ là FCT. Vì vậy, thuế nhà thầu còn được biết với cái tên là thuế FCT.
Còn thuế nhà thầu nước ngoài là gì? Đó là thuế áp lên các đối tượng là nhà thầu nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam. Loại thuế này chỉ được tính khi họ có nguồn thu nhập.
2. Đối tượng chịu thuế và miễn thuế nhà thầu
Để đảm bảo công bằng trong việc thu thuế nói chung, pháp luật Việt Nam có những quy định rất rõ ràng và cụ thể trong các Thông tư, Nghị định. Riêng thuế nhà thầu, Bộ Tài chính đã có Thông tư 103/2014/TT-BTC để điều chỉnh vấn đề này. Chi tiết như sau:
2.1. Đối tượng chịu thuế nhà thầu
Ngay tại Điều 1, Thông tư 103/2014/TT-BTC đã nêu rõ những đối tượng chịu thuế nhà thuế gồm:
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Việc xác định căn cứ vào hợp đồng thỏa thuận, cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa)
- Đối tượng thực hiện cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms mà người bán chịu rủi ro.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua một hay nhiều tổ chức, cá nhân khác ở Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết hợp đồng phân phối hàng hóa vào trong nước.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, kể cả trường hợp mua hàng hóa để xuất khẩu và bán cho thương nhân Việt Nam
2.2. Đối tượng miễn thuế nhà thầu
Bên cạnh những đối tượng phải chịu thuế thì một số trường hợp sẽ không phải đóng thuế này dù họ là những doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam. Cụ thể:
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Dầu khí, Luật Đầu tư, Luật Tổ chức tín dụng.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho thị trường Việt Nam nhưng không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới hình thức giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài hoặc giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ cung cấp hàng hóa và tiêu dùng ngoài Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ sửa chữa phương tiện vận tải; quảng cáo, tiếp thị (trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet); xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới: bán hàng hóa,cung cấp dịch vụ ra nước ngoài; đào tạo (trừ đào tạo trực tuyến); chia cước (cước thanh toán) dịch vụ, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài… và được thực hiện ở ngoài lãnh thổ Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, lưu trữ, chuyển khẩu để doanh nghiệp khác gia công.
3. Cách tính thuế nhà thầu
Có thể thấy được, số lượng đối tượng phải đóng thuế nhà thầu là rất lớn và được chia thành nhiều trường hợp khác nhau. Tuy nhiên, dù là ai đi chăng nữa cũng phải nắm rõ phương pháp và cách tính thuế nhà thầu đối với trường hợp của mình. Điều này đảm bảo người nộp thuế không bị thất thoát và tránh những rủi ro về mặt pháp luật.
3.1. Cách tính thuế GTGT nhà thầu
Thuế GTGT hay VAT là loại thuế quan trọng nhất trong danh mục thuế nhà thầu. Căn cứ tính thuế GTGT là doanh thu tính thuế GTGT và Tỷ lệ % để tính thuế. Công thức cụ thể như sau:
Tổng thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế là toàn bộ doanh thu có được từ việc bán hàng, cung cấp dịch vụchưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do các bên chi trả (nếu có).
Doanh thu tính thuế GTGT = Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT / (1 - Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu)
- Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được tham chiếu từ bảng:
STT |
Ngành kinh doanh |
Tỷ lệ |
1 |
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị |
5% |
2 |
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị |
3% |
3 |
Hoạt động kinh doanh khác |
2% |
3.2. Cách tính thuế TNDN nhà thầu
Tương tự như VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp có cách tính rất rõ ràng bằng công thức. Cụ thể:
- Số thuế TNDN nhà thầu phải nộp = Doanh thu tính thuế TNDN x Tỷ lệ % để tính thuế TNDN.
- Doanh thu tính thuế TNDN = Doanh thu không bao gồm thuế TNDN / (1 – Tỷ lệ thuế TNHN tính trên doanh thu thuế)
Tỷ lệ % thuế TNDN được tính toán dựa trên doanh thu chưa tính được quy định như ảnh minh họa sau đây:
STT |
Ngành kinh doanh |
Tỷ lệ |
1 |
Thương mại: Cung cấp, phân phối hàng hóa, nguyên vật liệu, vật tư, máy móc, thiết bị; cung cấp, phân phối hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị gắn với dịch vụ tại Việt Nam Trong đó bao gồm cả trường hợp cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms) và cung cấp hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ (trừ trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài); } |
1% |
2 |
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan |
5% |
Riêng: |
10% |
|
- Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino; |
||
- Dịch vụ tài chính phái sinh |
2% |
|
3 |
Cho thuê tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển |
2% |
4 |
Xây dựng, lắp đặt có bao thầu hoặc không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị |
2% |
5 |
Hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, vận chuyển (bao gồm vận chuyển đường biển, vận chuyển hàng không) |
2% |
6 |
Chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi, tái bảo hiểm ra nước ngoài, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm |
0,1% |
7 |
Lãi tiền vay |
5% |
8 |
Thu nhập bản quyền |
10% |
3.3. Cách tính thuế nhà thầu theo giá NET
Khi doanh nghiệp Việt Nam ký kết hợp đồng với nhà thầu nước ngoài theo giá NET thì thuế TNDN sẽ được xác định trước rồi mới đến thuế GTGT.
- Doanh thu tính thuế TNDN = Doanh thu chưa gồm thuế TNDN / (1 – Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế)
- Thuế TNDN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNDN x Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
- Doanh thu tính thuế GTGT = Doanh thu không bao gồm thuế GTGT / (1 – Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu)
- Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu
- Tổng thuế nhà thầu phải nộp = Thuế GTGT phải nộp + Thuế TNDN phải nộp
Trong đó:
- Nhà thầu nước ngoài là đối tượng chịu thuế
- Doanh nghiệp trong nước là đối tượng có trách nhiệm nộp thuế
- Tỷ lệ để tính thuế TNDN và thuế GTGT được xác định như mục 3.1 và 3.2
3.4. Cách tính thuế nhà thầu theo giá GROSS
Khác với giá NET, khi doanh nghiệp trong nước kí kết hợp đồng với nhà thầu theo nước ngoài theo giá Gross thì thuế GTGT được tính trước rồi tính thuế TNDN phải nộp. Công thức tính như sau:
- Tổng thuế GTGT = giá trị hợp đồng x tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên DT
- Tổng thuế TNDN = (giá trị hợp đồng – thuế GTGT) x Tỷ lệ thuế TNDN
Trong đó:
- Nhà thầu nước ngoài là đối tượng chịu thuế
- Doanh nghiệp trong nước là đối tượng có trách nhiệm nộp thuế
- Tỷ lệ để tính thuế TNDN và thuế GTGT được xác định như mục 3.1 và 3.2
4. Các phương pháp nộp thuế nhà thầu
Nhằm tạo điều kiện cho các cá nhân, công ty, doanh nghiệp nộp thuế nhà thầu, pháp luật Việt Nam quy định nhiều phương pháp nộp thuế khác nhau. Trong đó, để nhanh chóng, đơn giản nhất là 4 cách dưới đây:
4.1. Phương pháp khấu trừ
Khấu trừ hay kê khai là một trong những phương pháp thông dụng, được rất nhiều nhà thầu sử dụng hiện nay. Theo đó, đối tượng chịu thuế sẽ thực hiện đăng ký kê khai. Tiếp sau là nộp thuế GTGT và thuế TNDN như một doanh nghiệp Việt Nam bình thường.
Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài có thể áp dụng phương pháp này nếu đáp ứng được tất cả các điều kiện sau:
- Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
- Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ khi hợp đồng có hiệu lực
- Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam
- Thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế nhà thầu.
Khi nhà thầu nước ngoài lựa chọn phương pháp khấu trừ, đối tác tại Việt Nam phải báo cáo rõ ràng với cơ quan thu thuế tại địa phương. Trường hợp nhà thầu nước ngoài thực hiện cùng lúc nhiều hợp đồng thì chỉ cần 1 hợp đồng áp dụng khấu trừ thì những hợp đồng còn lại buộc phải áp dụng theo phương pháp này.
Mức thuế nhà thầu phải chịu trong trường hợp này? Theo quy định, số tiền thuế TNDN mà nhà thầu phải chịu là 20% trên lợi nhuận. Căn cứ vào đây, áp dụng những công thức bên trên sẽ ra số thuế nhà thầu cuối cùng.
4.2. Phương pháp tỷ lệ
Nếu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được điều kiện trên thì có thể lựa chọn phương pháp tỷ lệ (trực tiếp). Khác với khấu trừ, phương pháp tỷ lệ không yêu cầu nhà thầu phải đăng ký kê khai hay nộp tờ khai thuế TNDN. Thay vào đó, thủ tục nộp thuế GTGT và thuế TNDN sẽ do đối tác Việt Nam thực hiện.
Khi này, bên Việt Nam sẽ tiến hành khấu trừ tiền thuế dựa trên tỷ lệ được ấn định. Tỷ lệ như thế nào sẽ phụ thuộc vào hoạt động của phía nhà thầu thực hiện. Phương pháp này được đánh giá là tiết kiệm thời gian, công sức cho phía nhà thầu nước ngoài nên cũng được khá nhiều đơn vị áp dụng cho hợp đồng của mình.
4.3. Phương pháp hỗn hợp
Đây là phương pháp nộp thuế cho phép nhà thầu nước ngoài nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ còn thuế TNDN sẽ theo phương pháp tỉ lệ % doanh thu. Đúng như định nghĩa trên nhà thầu nước ngoài phải đăng ký kê khai thuế GTGT như các doanh nghiệp Việt Nam. Thuế TNDN sẽ được thực hiện theo tỷ lệ ấn định tính trên tổng doanh thu tính thuế.
Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài có thể áp dụng phương pháp này nếu đáp ứng được tất cả các điều kiện sau:
- Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
- Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ khi hợp đồng có hiệu lực
- Thực hiện hạch toán kế toán theo quy định về kế toán dưới sự hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4.4. Phương pháp khai thuế qua mạng
Kê khai nộp thuế qua mạng giúp nhà thầu chủ động hơn. Cho nên, phương pháp này đang ngày càng được áp dụng rộng rãi. Theo quy định, nhà thầu chỉ cần làm theo những bước sau:
- Bước 1: Đăng ký tài khoản kê khai nộp thuế. Hệ thống sẽ cung cấp biểu mẫu để người nộp thuế điền các thông tin cần thiết.
- Bước 2: Nộp tờ khai đã điền đầy đủ thông tin qua mạng
- Bước 3: Tiến hành tạo tờ khai, lập bảng khai thuế bằng phần mềm Hỗ trợ Kê Khai của Tổng cục thuế.
- Bước 4: Tiến hành nộp tờ khai và bảng khai thuế qua mạng
- Bước 5: Thực hiện tra cứu kết quả
Sau khi hệ thống báo quá trình nộp thuế hoàn tất tức là nhà thầu đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính. Dù nộp qua mạng nhưng nó vẫn đảm bảo đúng quy định. Đặc biệt, phương pháp này được cho là phù hợp trong thời đại công nghệ 4.0, tiết kiệm thời gian cho cả người nộp và cơ quan thuế.
5. Mẫu tờ kê khai thuế nhà thầu nước ngoài
Về cơ bản, mẫu tờ khai thuế nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài không quá khác biệt so với những mẫu khai thuế khác. Nội dung của mẫu tờ khai gồm các mục cơ bản sau:
PHẦN I - MỞ ĐẦU
- Quốc hiệu tiêu ngữ
- Tên mẫu đơn: Tờ khai thuế nhà thầu nước ngoài
- Ngày… tháng… năm…
PHẦN II - NỘI DUNG
- Bên Việt Nam khẩu trừ và nộp thuế thay (Tên, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, fax, email)
- Tên đại lý thuế (Nếu có thì gồm: Tên, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, fax, email, hợp đồng số)
- Bảng kê khai hợp đồng, số tiền thanh toán theo kỳ, thuế GTGT, thuế TNDN và tổng số thuế phải nộp
- Tổng số thuế GTGT và thuế TNDN phải nộp kỳ này (bằng chữ)
PHẦN II – KẾT LUẬN
- Cam kết những thông tin kê khai là đúng
- Ngày tháng
- Nhân viên đại lý thuế (Tên, chứng chỉ hành nghề)
- Người nộp thuế hoặc đại diện hợp pháp (ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
6. Thời hạn nộp hồ sơ kê khai, giải quyết hồ sơ, lệ phí
Về thời hạn nộp hồ sơ kê khai:
- Nếu kê khai thuế nhà thầu theo từng lần phát sinh thanh toán tiền thì thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là ngày thứ mười (10), kể từ khi phát sinh nghĩa vụ thuế
- Nếu kê khai thuế nhà thầu theo tháng thì thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là ngày thứ hai mươi (20) của tháng tiếp theo.
- Trường hợp đã quá hạn nộp thì xử phạt hành chính theo quy định về nộp thuế tại thông tư 166/2013/TT-BTC.
Về thời hạn giải quyết hồ sơ: Do pháp luật không quy định phải trả kết quả cho người nộp thuế nên không có thời hạn giải quyết hồ sơ.
Về lệ phí kê khai: Không tính phí kê khai của người nộp thuế nhà thầu
Trên đây là những nội dung cơ bản và mới nhất về thuế nhà thầu. Với những người có trách nhiệm nộp thuế hay liên quan đến lĩnh vực này càng phải nắm rõ thông tin cũng như phương pháp tính, cách kê khai, cách nộp thuế. Nếu thấy bài viết có ích, đừng quên chia sẻ với mọi người nhé