Các ngân hàng tiếp tục triển khai nhiều gói lãi suất ưu đãi vay mua nhà trong tháng 7/2020. Một số ngân hàng đồng thời giảm lãi suất như TPBank, BIDV, Vietcombank…
Vietcombank giảm lãi suất cho vay mua nhà còn 7,1% đối với gói vay ưu đãi 12 tháng.
Cụ thể, các ngân hàng giảm lãi suất cho vay mua nhà gồm có BIDV, TPBank và Vietcombank. Cụ thể, lãi suất cho vay mua nhà giảm còn 7,8% đối với gói vay ưu đãi 12 tháng và đối với gói vay 24 tháng, lãi suất giảm còn 8,8%. Tuy nhiên, lãi suất sau ưu đãi của BIDV vẫn giữ nguyên ở mức 10,1%.
Ngân hàng Vietcombank cũng giảm lãi suất ưu đãi vay mua nhà từ 8,1% xuống còn 7,1% nếu khách hàng đăng ký gói vay ưu đãi 12 tháng.
Ngân hàng TPBank giảm lãi suất xuống còn 9,5% cho gói vay ưu đãi 12 tháng. Lãi suất sau ưu đãi ở mức 11,6 – 12%/năm. Bên cạnh các ngân hàng lớn trên, các ngân hàng nước ngoài như Woori Bank và Hong Leong Bank cũng có động thái giảm lãi suất trong tháng 7. Cụ thể, Woori Bank giảm từ 8% xuống 7% đối với gói vay 12 tháng trong khi lãi suất ưu đãi của Hong Leong Bank giảm từ 8,5% xuống 8% cho gói vay 24 tháng.
Trong tháng 7, chỉ có Standard Chartered có động thái tăng lãi suất khi tăng từ 7,89% lên 7,99% đối với gói vay 24 tháng. Đối với gói vay ưu đãi 36 tháng, lãi suất tăng từ 8,29% lên 8,99%.
Việc giảm lãi suất ưu đãi của các ngân hàng có thể làm giảm áp lực tài chính của những người vay mua nhà trong thời gian dài.
Bảng lãi suất cho vay mua nhà tháng 7/2020
Ngân hàng |
Lãi suất ưu đãi (%/năm) |
Lãi suất sau ưu đãi (%/năm) |
||||
3 tháng |
6 tháng |
12 tháng |
24 tháng |
36 tháng |
||
VIB |
|
8,5 |
10,1 |
|
|
LSTK 12T + 3,9% = (11,5 – 11,7%) |
BIDV |
|
|
7,8 |
8,8 |
|
LSTK 24T + 3,5% = (10,1%) |
Techcombank |
|
7,89 |
8,29 |
|
|
LSCS + 4,39% = (11,5%) |
Lienvietpostbank |
10,25 |
|
|
|
|
LSTK 13T + 3,75/năm = (11%) |
TPBank |
6,9 |
|
9,5 |
|
|
LSTK 12T + 3,5% = (11,6 -12%/năm) |
VPBank |
|
8,5 |
9,5 |
|
|
LSCS + 4% = (12%) |
Vietcombank |
|
|
8,1 |
|
9,2 |
LSTK 24T + 3,5% = (10,5%) |
Vietinbank |
|
|
8,1 |
|
|
LSTK 36T + 3,5% = (11%) |
UOB |
|
|
9,99 |
|
|
9.89%/năm |
Eximbank |
|
|
12 |
|
|
LSTK 24T + 3,5% = (11,5%) |
Sacombank |
|
|
11,5 |
|
|
LSTK 13T + 4,7% = (12,5%) |
Hong Leong Bank |
|
6,75 |
7,75 |
8,0 |
|
LSCS + 1,5% = 10,40% |
Shinhan Bank |
|
|
6,9 |
7,7 |
8,8 |
CPV 6 tháng + 3,9= (10,33%) |
Standard Chartered |
|
|
6,49 |
7,99 |
8,99 |
CPV - 1,5% = (10,5%/năm) |
OCB |
|
|
8,68 |
|
|
LSTK 13T + 3,9% = (11,4%) |
Woori Bank |
|
|
7 |
|
|
8,5%/năm |
Bắc Á Bank |
|
|
8,99 |
|
|
LSTK 24T + 4% = (11,5%) |
HSBC |
|
7,99 |
7,99 |
8,49 |
9,49 |
LSCS + 0,75% = (10,75%) |
PVcomBank |
|
7,59 |
8,99 |
|
|
LSCS + 4% = (12,5%) |
Maritime Bank |
|
6,59 |
8 |
|
|
LSCS + 3,5% = (11,5%) |
(Tổng hợp bởi odt.vn)