Nghị định số 91/2019/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 05/01/2020. Theo đó, các mức phạt mới cho hành vi lấn chiếm đất đai được áp dụng cụ thể như sau:

Năm 2020, mức phạt nào cho hành vi lấn chiếm đất đai

Lấn, chiếm đất đai

Đối với hành vi lấn, chiếm đất đai, khung xử phạt hành chính sẽ dựa vào các trường hợp và mức độ lấn chiếm cụ thể với mức phạt tăng kỉ lục. Trong đó:

Tại khu vực nông thôn:

Loại đất

Diện tích lấn chiếm

Mức phạt

 

 

Đất chưa sử dụng

 

 

Từ 01 héc ta trở lên

70 triệu đồng

Từ 0,5 đến dưới 1 héc ta

15-30 triệu đồng

Từ 0,1 đến dưới 0,5 héc ta

5-15 triệu đồng

Từ 0,05 đến dưới 0,1 héc ta

3-5 triệu đồng

Dưới 0,05 héc ta

2-3 triệu đồng

Đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất

Từ 01 héc ta trở lên

120 triệu đồng

Đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất

Từ 01 héc ta trở lên

150 triệu đồng

Tại khu vực đô thị:

Mức xử phạt đối với hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp ở khu vực đô thị sẽ được tính bằng 2 lần mức xử phạt với loại đất tương ứng ở khu vực nông thôn đã nêu ở trên.

Tuy nhiên, mức phạt tối đa không quá 1 tỷ đồng đối với tổ chức có hành vi vi phạm và không quá 500 triệu đồng với cá nhân vi phạm.

Tăng gấp 10 lần mức phạt khi chuyển đổi mục đich sử dụng trái phép

Phạt tiền từ 2 - 50 triệu đồng đối với trường hợp chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng (trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 14 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) tùy thuộc vào diện tích đất chuyển mục đích trái phép

Phạt tiền từ 3 - 70 triệu đồng đối với trường hợp chuyển đất trồng lúa sang đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản tùy thuộc vào diện tích đất chuyển mục đích trái phép.

Đặc biệt, đối với tổ chức tự ý chuyển đất trồng lúa sang đất ở sẽ bị phạt tiền đến 1 tỷ đồng và đối với cá nhân là 500 triệu đồng. Ngoài ra, các tổ chức và cá nhân đó còn phải chịu trách nhiệm khôi phục lại hiện trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.

Mua bán đất không có sổ đỏ

Khoản 2, 3 Điều 17 Nghị định 91/2019 nêu rõ, trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định bị phạt tiền như sau:

  • Cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 1 - 3 triệu đồng nếu ở nông thôn và gấp 2 lần nếu ở thành thị đối với hành vi không sang tên sổ đỏ trong 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn.
  • Cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 2 - 5 triệu đồng nếu ở nông thôn và gấp 2 lần nếu ở thành thị đối với hành vi không sang tên sổ đỏ quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn.

Đối với tập thể vi phạm, mức phạt sẽ tăng gấp 2 so với cá nhân và với hành vi mua bán đất đai không có sổ đỏ ở đô thị, mức phạt tối đa có thể lên đến 20 triệu đồng.

Không sang tên sổ đỏ khi chuyển nhượng quyền sử dụng

Khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng, cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì phải đăng ký biến động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày xảy ra biến động (thường là ngày hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho có hiệu lực). Việc không sang tên hoặc chậm sang tên sổ đỏ sẽ bị xử phạt hành chính, được quy định cụ thể trong Nghị định số 91/2019/NĐ-CP như sau:

Tại khu vực nông thôn: Đối với cá nhân, phạt tiền từ 1 - 3 triệu đồng cho hành vi không sang tên sổ đỏ khi chuyển nhượng quyền sử dụng trong thời gian 24 tháng. Phạt tiền từ 2 - 5 triệu đồng kể từ ngày quá thời hạn 24 tháng.

Tại khu vực đô thị: Đối với cá nhân, mức phạt cho hành vi không sang tên sổ đỏ khi chuyển nhượng quyền sẽ cao gấp 2 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng theo quy định đối với khu vực nông thôn.

Đối với tập thể,mức phạt tăng gấp 2 lần so với cá nhân nhưng tối đa không quá 20 triệu đồng.

Hành vi bỏ hoang đất

Nghị định 91/2019/NĐ-CP định nghĩa “bỏ hoang đất” là hành vi không sử dụng đất trồng cây hàng năm trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục.

Mức phạt cho hành vi bỏ hoang đất đối với cá nhân như sau:

Diện tích đất bỏ hoang

Mức phạt

Dưới 0,5 héc ta

500.000 đồng - 01 triệu đồng

Từ 0,5 đến dưới 3 héc ta

01 - 03 triệu đồng

Từ 3 đến dưới 10 héc ta

03 - 05 triệu đồng

Từ 10 héc ta trở lên

từ 05 - 10 triệu đồng

Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, đối với tổ chức, mức phạt cho hành vi bỏ hoang đất sẽ gấp 2 lần so với cá nhân có cùng một hành vi nhưng không quá 20 triệu đồng.

Tuy nhiên, các trường hợp bất khả sáng sau đây sẽ không bị xử phạt hành chính khi bỏ hoang đất quá thời hạn cho phép:

  • Do ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường
  • Do ảnh hưởng trực tiếp của hỏa hoạn, dịch bệnh
  • Do ảnh hưởng trực tiếp của chiến tranh

(Nguồn Tổng hợp)