Luật Xây dựng hình thành để bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ của các công trình trong quá trình xây dựng, đồng thời giúp việc thi công công trình xây dựng được an toàn, chất lượng. Luật Xây dựng mới nhất 2020 có điểm gì nổi bật? Hãy cùng bất động sản ODT tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
1. Khái niệm Luật Xây dựng?
Luật Xây dựng có tên tiếng Anh là Construction Law. Đây là một hệ thống văn bản mà pháp luật quy định về những hoạt động xây dựng, và cả những quy định, điều luật về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khi thực hiện các hoạt động xây dựng trên lãnh thổ, bao gồm cả các đối tượng trong nước và nước ngoài. Mọi vấn đề liên quan đến hoạt động xây dựng, đầu tư dự án xây dựng đều thuộc phạm vi điều chỉnh của luật Xây dựng và được soạn thành nội dung trong điều luật.
Nói một cách khác, Luật Xây dựng là văn bản được cơ quan nhà nước thẩm quyền ban hành, bao gồm các nội dung liên quan đến hoạt động đầu tư, xây dựng dự án, công trình như:
- Dự án chung cư
- Nhà ở liền kề
- Xây dựng đô thị
- Nhà ở xã hội
- Xây dựng nhà xưởng
- Xây dựng đất nông nghiệp
- ...
Việc hình thành bộ luật Xây dựng này đã góp phần giám sát chất lượng thi công công trình, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ công dân được thực thi, đồng thời giảm các rủi ro co thể xảy ra trong quá trình xây dựng. Bộ luật được xem như là cán cân công lý giúp đảm bảo tính công bằng và chất lượng công trình.
2. Lịch sử ban hành Luật Xây dựng
2.1. Luật Xây dựng đầu tiên
Bộ Luật Xây dựng đầu tiên được ban hành vào năm 1960, 1970. Nội dung của bộ luật gồm nhiều nghị định, thông tư, và chỉ thị riêng. Tuy nhiên, nó còn mang tính chất riêng rẽ và chưa có sự hoàn thiện. Một số nội dung trong bộ luật gồm:
- Thông tư 120-TTg năm 1969: Quy định nhiệm vụ và quan hệ từ đơn vị giao thầu và đơn vị thầu khi xây dựng.
- Chỉ thị 199-TTg năm 1969: Tăng cường quản lý công trình xây dựng dưới hạn ngạch.
- Nghị định 242-CP năm 1971: Thẩm tra, xét duyệt thiết kế công trình.
- Nghị định số 385/HĐBT năm 1990, Nghị định số 177/CP năm 1994, Nghị định số 42/CP năm 1996,
- Nghị định số 07/2003/NĐ-CP năm 2003 ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
- ...
2.2. Luật Xây dựng năm 2003 đến trước năm 2014
Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 năm 2003 được ban hành, đánh dấu cột mốc quan trọng trong ngành xây dựng. Đây là văn bản đầu tiên điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.
Các văn bản luật liên quan đến xây dựng gồm:
- Luật Nhà ở (năm 2005)
- Luật Quy hoạch Đô thị (năm 2009)
- Luật Kinh doanh Bất động sản (năm 2006)
- ...
Trong giai đoạn này, nhiều quy định, nghị định được sửa đổi, góp phần tạo nên một bộ luật hoàn chỉnh về xây dựng.
2.3. Luật Xây dựng năm 2014
Năm 2014, Luật Xây dựng số 50/2014/qh13 được ban hành ngày 18/6/2014, thay thế bộ luật 2003. Bộ Luật Xây dựng 2014 hoàn chỉnh và phù hợp hơn so với Luật Xây dựng 2003. Nội dung bộ luật này chủ yếu điều chỉnh quan hệ pháp sinh khi xây dựng.
Một số nghị định hướng dẫn trong Luật Xây dựng năm 2014 gồm:
- Nghị định 32/2015/NĐ-CP: Quản lý chi phí đầu tư
- Nghị định 37/2015/NĐ-CP: Hướng dẫn về hợp đồng xây dựng
- Nghị định 44/2015/NĐ-CP: Quản lý chất lượng, bảo trì công trình
- Nghị định 46/2015/NĐ-CP: Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
- Nghị định 59/2015/NĐ-CP: Quản lý dự án xây dựng
Ngoài ra, năm 2018, Quốc hội cũng ban hành Luật 2018 trên cơ sở sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2014.
3. Luật Xây dựng mới nhất 2020 có những điểm mới gì?
Ngày 17/6/2020, Quốc hội thông qua Luật Xây dựng (sửa đổi) năm 2020 với một số điểm mới và hoàn thiện so với Luật Xây dựng 2014. Bộ luật này sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
3.1. Đối tượng miễn cấp giấy phép xây dựng
Luật Xây dựng mới nhất ban hành năm 2020 có phần hoàn thiện và nổi bật hơn Luật Xây dựng 2014. Theo bộ luật mới, 10 trường hợp được miễn giấy phép xây dựng, bao gồm:
- Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng khẩn cấp
- Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Toà án nhân dân tối cao, Văn phòng Chủ tịch Nước, Văn phòng Quốc hội, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng.
- Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này.
- Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các công trình cải tạo, sửa chữa này cần giữ nguyên công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo tiêu chuẩn bảo vệ môi trường và an toàn phòng, chống cháy nổ.
- Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo, công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ. (Đây là quy định mới trong Luật Xây dựng sửa đổi 2020)
- Công trình xây dựng trên địa bàn hai tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
- Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 7 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 7 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, nhà ở riêng lẻ miền núi, hải đảo thuộc hu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng, trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hoá.
- Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h, và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
3.2. Rút ngắn thời gian cấp giấy phép
Luật Xây dựng sửa đổi năm 2020 đã rút ngắn thời gian cấp giấy phép xuống còn 20 ngày (rút ngắn 10 ngày so với quy định Luật Xây dựng năm 2014). Thời gian cấp giấy phép này bao gồm giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh và giấy phép di dời. Riêng thời gian cấp giấy phép nhà ở riêng lẻ vẫn giữ nguyên là 15 ngày.
3.3. Bỏ quy định về đủ vốn khi khởi công xây dựng
Khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 đã sửa đổi, bổ sung điều kiện khởi công xây dựng công trình, đồng thời bỏ quy định điều kiện về bố trí vốn theo tiến độ xây dựng công trình.
Cụ thể, việc khởi công xây dựng công trình phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
- Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng.
- Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép.
- Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt.
- Chủ đầu tư đã ký hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của pháp luật.
- Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng công trình.
- Chủ đầu tư gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 3 ngày làm việc.
3.4. Một số dự án phải đánh giá tác động môi trường
Luật Xây dựng sửa đổi 2020 bổ sung quy định đánh giá tác động môi trường của các dự án xây dựng. Cụ thể, theo Khoản 11 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, những loại dự án cần phải tiến hành đánh giá sơ bộ ảnh hưởng môi trường gồm:
- Dự án quan trọng quốc giá
- Dự án PPP theo quy định Pháp luật khi đầu tư theo phức đối tác công tư
- Dự án nhóm A vốn đầu tư công
- Dự án thuộc quyền chấp thuận từ Quốc hội, Thủ tướng theo quy định của Luật Đầu tư
Bên cạnh đó, Luật Xây dựng mới cũng quy định việc xây dựng, thiết kế nhà ở riêng lẻ không cần lập báo cáo, nhất là báo cáo nghiên cứu tính khả thi về xây dựng và báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
3.5. UBND tỉnh cấp giấy phép cho công trình cấp đặc biệt
Luật Xây dựng sửa đổi 2020 có sự thay đổi về cơ quan cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt. Cụ thể, theo Điểm c Khoản 36 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, UBND cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt (quy định trước đây là Bộ Xây dựng).
- UBND cấp tỉnh có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ.
- UBND cấp tỉnh được phân cấp, uỷ quyền cấp giấy phép xây dựng cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, UBND cấp huyện.
Quy định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2020.