Tiếp tục triển khai hàng loạt gói cho vay mua nhà với lãi suất ưu đãi hấp dẫn, một số ngân hàng cho thấy sự dao động trong lãi suất cho vay mua nhà trong tháng 6.
Một số ngân hàng quyết định giảm lãi suất như ngân hàng VIB, ngân hàng Shinhan Bank. Cụ thể, ngân hàng VIB có lãi suất cho vay mua nhà là 8,5% đối với gói vay ưu đãi 6 tháng. Lãi suất cho vay mua nhà đối với gói vay ưu đãi 12 tháng giảm từ 10,6% xuống còn 10,1%. Lãi suất này áp dụng khi người vay nhiều 1,5 tỷ. Đối với gói vay mua nhà nhỏ hơn 1,5 tỷ đồng, lãi suất ưu đãi 6 tháng là 8,7% và lãi suất ưu đãi 12 tháng là 10,3%. Lãi suất sau ưu đãi của VIB là 11,5-11,7%.
Gói vay ưu đãi 12 tháng của ngân hàng Shinhan Bank cũng giảm từ 7,5% xuống còn 6,9%. Gói vay ưu đãi 24 tháng là 7,7% và gói vay ưu đãi 36 tháng là 8,8%. Lãi suất sau ưu đãi của ngân hàng này ở mức 10,33%. Shinhan Bank đang được đánh giá là một trong những ngân hàng có lãi suất vay mua nhà hấp dẫn nhất trên thị trường với thời gian ưu đãi tương đương.
Bên cạnh các ngân hàng giảm lãi suất, cũng có ngân hàng tăng lãi suất cho vay mua nhà trong tháng 6/2020. Cụ thể, ngân hàng TPBank nâng mức lãi suất từ 5% trở về mức 6,9% đối với gói vay ưu đãi 3 tháng. Còn lãi suất đối với gói vay ưu đãi 12 tháng vẫn giữ nguyên so với tháng trước.
Ngân hàng Hong Leong Bank tăng lãi suất từ 8,25% lên 8,50% đối với gói vay ưu đãi 24 tháng. Lãi suất sau ưu đãi của ngân hàng này ở mức 10,4%.
Bảng lãi suất cho vay mua nhà của các ngân hàng trong tháng 6/2020
Ngân hàng |
Lãi suất ưu đãi (%/năm) |
Lãi suất sau ưu đãi (%/năm) |
||||
3 |
6 |
12 |
24 |
36 |
||
VIB |
|
8,5 |
10,1 |
|
|
LSTK 12 tháng + 3,9% = (11,5 – 11,7%) |
BIDV |
|
|
8 |
9 |
|
LSTK 24 tháng + 3,5% = (10,5%) |
Techcombank |
|
7,89 |
8,29 |
|
|
LSCS + 4,39% = (11,5%) |
Lienvietpostbank |
10,25 |
|
|
|
|
LSTK 13 tháng + 3,75% = (11%) |
TPBank |
6,9 |
|
10,5 |
|
|
LSTK 12T + 3,5% |
VPBank |
|
8,5 |
9,5 |
|
|
LSCS + 4% = (12%) |
Vietcombank |
|
|
8,1 |
|
9,2 |
LSTK 24 tháng + 3,5% = (10,5%) |
Vietinbank |
|
|
8,1 |
8,5 |
|
LSTK 36 tháng + 3,5% = (11%) |
UOB |
|
|
9,99 |
|
|
9,89%/năm |
Eximbank |
|
|
12 |
|
|
LSTK 24 tháng +3,5% = (11,5%) |
Sacombank |
|
|
11,5 |
|
|
LSTK 13 tháng + 4,7% = (12,5%) |
Hong Leong Bank |
|
6,75 |
7,75 |
8,50 |
|
LSCS+ 1,5% = 10,40% |
Shinhan Bank |
|
|
6,9 |
7,7 |
8,8 |
CPV 6 tháng + 3,9= (10,33%) |
Standard Chartered |
|
|
6,49 |
7,89 |
8,29 |
CPV-1,5% = (10,5%/năm) |
OCB |
|
|
8,68 |
|
|
LSTK 13 tháng + 3,9% = (11,4%) |
Woori Bank |
|
|
8 |
|
|
8,5%/năm |
Bắc Á Bank |
|
|
8,99 |
|
|
LSTK 24 tháng +4% = (11,5%) |
HSBC |
|
7,99 |
7,99 |
8,49 |
9,49 |
LSCS+0,75% = (10,75%) |
PVcomBank |
|
7,59 |
8,99 |
|
|
LSCS+4% = (12,5%) |
Maritime Bank |
|
6,59 |
8 |
|
|
LSCS+3,5% = (11,5%) |
(Tổng hợp bởi odt.vn)