Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc vừa ký ban hành Nghị định 96/2019/NĐ-CP quy định về khung giá đất giai đoạn 2020-2024 tại 7 vùng kinh tế trên cả nước. Được biết, mức tăng so với khung giá hiện hành là khoảng 20%.
Khung giá đất mới
Nghị định 93/2019/NĐ-CP là văn bản thay thế cho nghị định số 104/2014/NĐ-CP đã được ban hành trước đó. Theo đó, mức giá đất tối thiểu cho 7 vùng kinh tế nằm trong khoảng 40.000 - 120.000 đồng/m2 và mức giá đất tối đa từ 48 - 162 triệu đồng/m2. Trong đó, khu vực Đồng bằng Sông Hồng và Đồng bằng Sông Cửu Long có mức giá tối đa cao nhất trên cả nước, chạm mốc 162 triệu đồng/m2.
Cụ thể, khung giá đất tại các vùng như sau:
Vùng |
Giá tối thiểu (đồng/m2) |
Giá tối đa (đồng/m2) |
Trung du, miền núi phía Bắc: Lai Châu, Điện Biên, Lạng Sơn, Sơn La, Phú Thọ, Hà Giang, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Cao Bằng, Hòa Bình, Lào Cai, Yên Bái, Bắc Giang, Thái Nguyên và Quảng Ninh |
50.000 |
65.000.000 |
Đồng bằng sông Hồng: Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Hà Nam, Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình |
120.000 |
162.000.000 |
Bắc Trung Bộ: Nghệ An, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế và Quảng Trị |
40.000 |
65.000.000 |
Duyên hải Nam Trung Bộ: Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Bình Định, Khánh Hòa, Phú Yên, Ninh Thuận và Bình Thuận |
50.000 |
76.000.000 |
Tây Nguyên: Kon Tum, Đắk Nông, Gia Lai, Đắk Lắk và Lâm Đồng |
50.000 |
48.000.000 |
Đông Nam Bộ: Bình Dương, Đồng Nai, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu, TP.HCM, Tây Ninh |
120.000 |
162.000.000 |
Đồng bằng sông Cửu Long: Tiền Giang, Long An, Bến Tre, Đồng Tháp, Cần Thơ, Hậu Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng, Kiên Giang, An Giang, Bạc Liêu và Cà Mau |
50.000 |
65.000.000 |
Nghị định nêu rõ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ khung giá đất nêu trên để tiến hành việc xây dựng và điều chỉnh bảng giá đất tại địa phương nhưng mức điều chỉnh tăng không quá 20% so với mức tăng của cùng loại đất trong khung giá.
(Nguồn Tổng hợp)